Đọc – hiểu bảng giá chứng khoán là một kỹ năng rất quan trọng đặc biệt là đối với các nhà đầu tư mới bắt đầu. Mỗi tên gọi, màu sắc, chỉ số trên điện tử đều mang ý nghĩa riêng. Do đó, nếu nhà đầu tư đang có ý định đầu tư chứng khoán thì hãy bắt đầu từ việc đọc – hiểu bảng giá chứng khoán. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn bạn cách đọc bảng giá chứng khoán đơn giản và dễ hiểu nhất, cùng theo dõi ngay nhé!

Cách đọc bảng giá chứng khoán 

Hầu hết, tại các bảng giá chứng khoán điện tử trên thị trường đều giống nhau về thông tin, khác biệt lớn nhất là giao diện, vì thế nhà đầu tư có thể yên tâm chọn bảng giá chứng khoán bất kỳ để áp dụng đọc bảng giá miễn là giao diện đó phù hợp với nhà đầu tư. 

Bảng giá của sàn HOSE

Ý nghĩa của các tên cột

Mã CK: Đây là mã chứng khoán, tên riêng của doanh nghiệp khi lên sàn, mã này được cấp bởi sở giao dịch và dùng cho nhà đầu tư đặt lệnh. Mã này sẽ dùng tên tên viết tắt của tên công ty. 

TC: Giá tham chiếu mà mức đóng cửa ở phiên giao dịch gần nhất ở trước đó. Giá này được dành để làm cơ sở tính toán Giá Trần và Giá sàn.

Lưu ý: Tại sàn UPCOM có Giá tham chiếu là bình quân của phiên được giao dịch gần nhất. 

Trần: Giá trần có màu tím, là mức giá cao nhất mà nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua/ bán trong ngày

  • Ở sàn giao dịch HOSE, Giá trần là mức giá tăng +7% so với Giá tham chiếu.
  • Ở sàn giao dịch HNX, Giá trần là mức giá tăng +10% so với Giá tham chiếu.
  • Ở sàn giao dịch UPCOM, Giá trần là là mức tăng +15% so với Giá tham chiếu.

Sàn: Giá sàn là mức giá kịch sàn hay mức giá thấp nhất mà nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch, giá sàn có màu xanh dương.

  • Ở sàn giao dịch HOSE, Giá sàn là mức giá giảm -7% so với Giá tham chiếu.
  • Ở sàn giao dịch HNX, Giá sàn là mức giá giảm -10% so với Giá tham chiếu.
  • Ở sàn giao dịch UPCOM, Giá sàn là mức giảm -15% so với Giá tham chiếu.

Nhà đầu tư chỉ có thể đặt lệnh mua/bán với giá nằm trong khoảng giữa giá sàn và giá sàn nếu không thì đặt lệnh sẽ không được khớp.

Giá Trần và Giá Sàn hiển thị trên bảng giá chứng khoán

Giá Trần và Giá Sàn hiển thị trên bảng giá chứng khoán

Tổng KL: Tổng khối lượng thể hiện tổng số cổ phiếu giao dịch trong một ngày, giao dịch mua/bán càng nhiều thì sẽ cho thấy tính thanh khoản của cổ phiếu đó càng cao.

Bên mua: Ở mỗi bảng giá sẽ có 6 cột tương ứng cho 3 mức giá và khối lượng tương ứng gồm: 

  • Cột Giá 1 và KL1 thể hiện mức giá ở thời điểm hiện tại đặt mua cao nhất và khối lượng cổ phiếu được đặt mua tương ứng với mức giá đó.
  • Cột Giá 2 và KL2 thể hiện mức giá đặt mua thấp hơn ở mức 1 với khối lượng cổ phiếu tương ứng.
  • Cột Giá 3 và KL3 thể hiện mức giá đặt mua thấp hơn ở mức 2 với khối lượng cổ phiếu tương ứng.

Cột bên mua của bảng giá chứng khoán

Cột bên mua của bảng giá chứng khoán

Mức độ ưu tiên sẽ dần giảm theo từng bậc, tức là các lệnh đặt mua ở mức Giá 1 sẽ được ưu tiên thực hiện trước, sau đó là đến Giá 2 và cuối cùng sẽ là Giá 3. 

Bên bán: Tương tự bên mua nhưng lúc này thì mức giá bán thấp hơn sẽ được ưu tiên khớp lệnh trước.

  • Cột Giá 1 và KL1 hiển thị mức giá ở thời điểm hiện tại đặt mua thấp nhất và khối lượng cổ phiếu được đặt mua tương ứng với mức giá đó.
  • Cột Giá 2 và KL2 hiển thị mức giá đặt mua thấp hơn ở mức 1 với khối lượng cổ phiếu tương ứng.
  • Cột Giá 3 và KL3 hiển thị mức giá đặt mua thấp hơn ở mức 2 với khối lượng cổ phiếu tương ứng.

Khớp lệnh: Khớp lệnh là mức giá bên mua và bên bán chấp nhận mà không cần phải xếp lệnh chờ. Gồm 3 cột, trong phiên giao dịch, các cột có ý nghĩa: 

  • Giá: Hiển thị mức giá khớp trong phiên hoặc ở cuối ngày.
  • KL: Hiển thị khối lượng cổ phiếu khớp tương ứng với mức giá khớp.
  • “+/-”: Hiển thị tăng hoặc giảm là mức thay đổi so với mức Giá tham chiếu.

Giá: Hiển thị 3 cột là Cao, TB và Thấp

  • Cao: Là mức giá khớp cao nhất tính từ đầu phiên giao dịch đến hiện tại.
  • TB: Là mức giá trung bình cộng của hai giá là Giá cao và Giá thấp.
  • Thấp: Là mức giá khớp thấp nhất tính từ đầu phiên giao dịch đến hiện tại.

: Thể hiện hai cột là Mua và Bán, trong đó:

  • Trường hợp tại phiên khớp lệnh liên tục thì ở sẽ biểu thị số cổ phiếu đang chờ ở khớp lệnh.
  • Trường hợp đã kết thúc ngày giao dịch thì sẽ biểu thị số cổ phiếu không được thực hiện giao dịch trong ngày hôm đó.

Hy vọng với những thông tin chia sẻ trên sẽ giúp nhà đầu tư có thể dễ dàng nắm rõ được kiến thức về cách đọc bảng giá chứng khoán và bắt đầu công cuộc đầu tư sinh lời hiệu quả nhất. Chúc bạn thành công!